• Webmaster Tools
  • Diễn Đàn Hỏi Đáp
  • Profile
  • Ủng hộ
  • DNS Check
  • CheckIP
  • Liên Hệ
Đỗ Trung Quân
  • HƯỚNG DẪN
  • LINUX
    • Linux Tricks
    • Distro Linux
      • CentOS/RedHat
      • CloudLinux
      • Ubuntu/Debian
      • AlmaLinux
    • WebServer
      • NGINX
      • Apache
      • LiteSpeed
    • Virtualization
    • Monitoring Tool
      • Zabbix
    • DevOPS
      • Ansible
      • Docker
      • Jenkins
      • AWS
    • Mail Server
    • VPN
  • CONTROL PANEL
    • cPanel
    • DirectAdmin
    • aaPanel
    • FastPanel
    • CyberPanel
    • Easypanel
    • VestaCP
    • CloudPanel
    • HestiaCP
    • Plesk
    • Script VPS
  • DNS
    • Domain
  • CMS
    • WordPress
    • Laravel
  • SECURITY
    • SSL
    • Firewall
  • DỊCH VỤHOT
  • WEB MẪUHOT

Hướng dẫn tạo gói host chia nhỏ trong VestaCP

by ĐỖ TRUNG QUÂN 11/08/2019
Tác giả: ĐỖ TRUNG QUÂN Date: 11/08/2019Last Update 22/08/2019 0 comments 249 lượt xem
Dịch vụ xử lý mã độc WordPress
WEB MẪU WORDPRESS
Share FacebookTwitterPinterestTelegramEmail
249

NỘI DUNG

  • Giới thiệu
  • Những gói host mặc định
    • Tạo một gói host mới
    • Thiết lập thông số gói thế nào
      • Web Template
      • Proxy Template
      • SSH Access
      • DNS
    • Thay đổi thông số gói cho User

Giới thiệu

Trong các control panel làm hosting server thì không thể nào không có chức năng tạo ra các gói host, và ở những gói này sẽ được chỉ định khi tạo thêm người dùng (User). Ví dụ trong mỗi gói host chúng ta có thể quy định số lượng tên miền mà người dùng được phép thêm vào, số lượng database, số lượng email, dung lượng ổ cứng và dĩ nhiên là dung lượng băng thông có thể sử dụng.

Trong VestaCP, phần gói host này được gọi là Package và ở bài này mình sẽ nói chi tiết về những thiết lập liên quan tới Package

Những gói host mặc định

Mặc định khi cài VestaCP vào, họ đã cho chúng ta 4 gói host khác nhau, và gói mặc định cho tài khoản admin là default. Bạn có thể xem danh sách các gói host có sẵn tại menu Packages trong trang quản trị.

package vestacp 1

Tạo một gói host mới

Trong phần Packages trên menu, bạn ấn vào nút dấu cộng màu xanh để bắt đầu tạo ra một gói host mới.

package vestacp 3

Khi tạo gói, chúng ta sẽ có các thiết lập như sau:

package vestacp 4

Các bạn xem qua giải thích về các thông số trước nhé, ở dưới mình sẽ nói bạn nên chọn các thông số như thế nào.

Package Name: Tên gói host cần tạo.

Web Template: Template thiết lập Apache. Lưu ý nếu khi tạo lệnh cài đặt bạn chọn là NGINX + PHP-FPM thì nó sẽ có các template khác, mình sẽ nói phần này ở bài khác.

  • default: Không chứa các thiết lập tùy chọn.
  • basedir: Dùng để chống shell trên website bằng cách giới hạn thư mục thực thi PHP với server
  • open_dir. Chỉ dùng khi cần thiết.
  • hosting: Giới hạn tài nguyên để thực thi PHP trên mỗi domain, ví dụ như giới hạn bộ nhớ, dung lượng được phép upload,…
  • phpcgi: Chạy PHP trong Apache bằng CGI thay vì nhúng vô Apache với mod_php thông thường.
  • phpfcgid: Chạy PHP trong Apache bằng FastCGI.

Proxy Template: Template chứa các thiết lập NGINX làm Reverse Proxy cho Apache.

  • default: NGINX lưu cache cho các dữ liệu tĩnh.
  • hosting: Chặn truy cập các đường dẫn tượng trưng (symbolic link).
  • caching: NGINX sẽ lưu cache toàn bộ trang trên website 15 phút một lần. Chỉ nên dùng khi
  • website đang bị quá tải.
  • php-fpm: Cho NGINX làm backend và chạy PHP với PHP-FPM.

DNS: Các template thiết lập DNS của user.

  • default: Thiết lập DNS thông thường.
  • gmail: Thiết lập chứa các bản ghi để sử dụng Google App Business. Tuy nhiên không nên chọn cái này vì chúng ta có thể thêm các bản ghi của Google App vào sau cơ mà.
  • child-ns: Thiết lập bản ghi sử dụng Vanity Nameservers. Nghĩa là địa chỉ DNS tượng trưng.

SSH Access: Thiết lập cho phép truy cập vào máy chủ bằng giao thức SSH.

  • sh: Sử dụng /bin/sh
  • bash: Sử dụng /bin/bash
  • nologin: Sử dụng /sbin/nologin. Đại loại là không cho phép sử dụng SSH.

Web Domains: Số lượng domain được phép sử dụng.

Web Aliases: Số lượng domain biệt danh được phép sử dụng trên mỗi domain trong gói, hay còn gọi là một domain khác thay thế cho domain chính.

DNS Domains: Số lượng gói thiết lập DNS được phép sử dụng.

DNS Records: Số lượng bản ghi được phép vào trong mỗi gói DNS.

Mail Domains: Số lượng domain làm domain email được phép sử dụng.

Mail Accounts: Số lượng tài khoản email được phép sử dụng trên mỗi mail domain.

Databases: Số lượng database được phép tạo ra.

Cron Jobs: Số lượng cron jobs được phép tạo ra.

Backups: Số lượng bản lưu trữ được phép lưu trên hệ thống. Bản backup này là backup cho người dùng, toàn bộ người dùng sẽ được backup hàng ngày.

Quota: Dung lượng lưu trữ được phép sử dụng (tính bằng đơn vị MB).

Bandwith: Lưu lượng băng thông được phép sử dụng (tính bằng đơn vị MB).

Nameservers: Điền hai địa chỉ DNS của bạn đã tạo ra ở bài trước vào đây. Đây là thiết lập địa chỉ DNS cho người dùng sử dụng gói này.

Thiết lập thông số gói thế nào

Về cơ bản các thiết lập ở trên không quá khó để hiểu nó. Tuy nhiên nếu bạn vẫn chưa hiểu thì mình gợi ý các bạn chọn thiết lập như sau để website hoạt động trơn tru mà không phải sửa lỗi quá nhiều.

Web Template

Phần này các bạn nên chọn là default nếu các gói này bạn sử dụng với phạm vi cá nhân. Còn nếu bạn muốn bán gói host cho người khác thì nên chọn hosting để tránh việc họ dùng quá nhiều tài nguyên của máy chủ bạn.

Còn nếu bạn đã có chút am hiểu về webserver rồi thì mình khuyến khích bạn chọn phpcgi. Nếu máy chủ của bạn có nhiều hơn 1GB RAM thì hãy chọn phpfcgid.

Proxy Template

Nếu ở phần Web Template bạn chọn là hosting thì phần này bạn nên chọn default. Tránh chọn caching vì việc cho NGINX tự lưu cache toàn bộ trang chúng ta không thể kiểm soát được, và nếu người dùng không vào được SSH và có quyền sudo thì không thể xóa cache khi cần. Thiết lập default nó đã chứa thiết lập lưu cache cho các nội dung tĩnh như hình ảnh, CSS, Javascript, Font,…nên đã rất tốt rồi.

Tuy nhiên nếu bạn chạy một mã nguồn PHP tự viết, không có chức năng tạo và kiểm soát cache thì hãy chọn thiết lập caching vì dù sao 15 phút NGINX sẽ tự làm sạch cache một lần.

Còn php-fpm thì không nên chọn nhé vì chúng ta đã có Apache làm backend rồi. Tuy nhiên nếu ở bước cài đặt bạn chọn NGINX + PHP-FPM thì dùng cái này được.

SSH Access

Đối với đại đa số người dùng thì bạn không cần cho họ vào SSH. Còn với những người dùng chuyên nghiệp hoặc bạn tự tạo ra 1 người dùng khác cho mình thì nên chọn là bash.

DNS

Ngoại trừ ở DNS của domain chính chúng ta sử dụng là ns-child thì tất cả những user khác bạn nên chọn là default hết. Nếu user nào sử dụng template là Gmail thì họ sẽ không thể sử dụng email của VestaCP nhé.

Còn lại các thiết lập khác thì bạn chắc cũng biết rồi nên mình không cần nói qua nhé.

Thay đổi thông số gói cho User

Để thay đổi thông số gói cho User bạn chọn, chon User -> Edit
package vestacp 5
package vestacp 6

 

Chúc bạn thực hiện thành công!

 

Rate this post

Tham gia nhóm hỗ trợ WordPress

Tham gia nhóm Hỗ trợ Server - Hosting & WordPress để cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề về WordPress, tối ưu máy chủ/server.

Tham gia ngay
ĐỖ TRUNG QUÂN

Mình tên là Đỗ Trung Quân, hiện đang công tác tại AZDIGI với vị trí là SysAdmin. Mình đam mê viết Blog. Vì viết Blog giúp mình trau dồi được nhiều kỹ năng. Học hỏi thêm nhiều kiến thức mới, từ đó mình có thể chia sẻ đến các bạn các bài viết tài liệu bổ ích hơn. Hiện tại mình là admin của Blog DOTRUNGQUAN.INFO - CaiSSL.COM - QuantriVPS.COM. Mới đây mình có tạo ra nhóm Hỗ trợ Server - Hosting & WordPress | Hỗ Trợ Xử Lý Mã Độc WordPress với mục đích gây dựng một cộng đồng nhỏ để mọi người trao đổi kinh nghiệm, kiến thức quản trị VPS. Các thủ thuật, mẹo vặt khi sử dụng VPS. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các bạn.

Author Box
Author Image

ĐỖ TRUNG QUÂN

Chuyên viên quản trị hệ thống.

Tư vấn & triển khai dịch vụ

VPS | Hosting | SSL | Mailserver | Website | Sửa lỗi WordPress

Bài viết của tác giả

Hosting/VPS khuyên dùng

Phổ Biến

  • Hướng dẫn tạo SSH Key trên macOS

  • Hướng dẫn sử dụng SSH Key

  • Hướng dẫn cài đặt v2board trên AAPANEL

  • Vấn đề IP Public liên tục bị thay đổi vì sao và cách khắc phục

  • Khắc phục lỗi không hiện hình ảnh và mô tả khi share link lên Facebook

  • Hướng dẫn kích hoạt Theme Flatsome mới nhất.

BẠN BÈ & ĐỐI TÁC

Thạch Phạm | CỔ Ý CONCEPT | Trương Quốc Cường | Đàm Trung Kiên | Web An Tâm | Phong Đinh | Học Mò | PHUNG.VN | Đăng Đạt

Bạn được quyền sao chép lại nội dung trên website Đỗ Trung Quân, miễn là có dẫn nguồn.

Hosting/VPS được tài trợ bởi AZDIGI - Nhà cung cấp Server Hosting tốt nhất hiện nay

AZDIGI - Nhà cung cấp Server Hosting tốt nhất hiện nay


Back To Top
Đỗ Trung Quân
  • HƯỚNG DẪN
  • LINUX
    • Linux Tricks
    • Distro Linux
      • CentOS/RedHat
      • CloudLinux
      • Ubuntu/Debian
      • AlmaLinux
    • WebServer
      • NGINX
      • Apache
      • LiteSpeed
    • Virtualization
    • Monitoring Tool
      • Zabbix
    • DevOPS
      • Ansible
      • Docker
      • Jenkins
      • AWS
    • Mail Server
    • VPN
  • CONTROL PANEL
    • cPanel
    • DirectAdmin
    • aaPanel
    • FastPanel
    • CyberPanel
    • Easypanel
    • VestaCP
    • CloudPanel
    • HestiaCP
    • Plesk
    • Script VPS
  • DNS
    • Domain
  • CMS
    • WordPress
    • Laravel
  • SECURITY
    • SSL
    • Firewall
  • DỊCH VỤHOT
  • WEB MẪUHOT