NỘI DUNG
cPanel được xem như bộ công cụ quản lý web hosting dựa trên nền tảng Unix-based tốt nhất hiện nay. Cpanel cung cấp cho chúng ta một môi trường quản lý hosting dựa trên giao diện đồ họa web lý tưởng với các công cụ được thiết kế để tự động hóa toàn bộ các thao tác thiết lập hosting, vì lý do quá quen thuộc khi làm việc trên giao diện web đã dẫn đến việc chúng ta cảm thấy lúng túng khi phải tiếp xúc và làm việc với cPanel trên scripts. cPanel cung cấp cho nhà quản trị một thư mục chứa đầy đủ các scripts mà mỗi trong số chúng, phụ trách một công việc liên quan đến hosting server, chức năng của scripts có thể là tạo một user mới, thiết lập tham số DNS, disk quotas, restart services …
Tài liệu này được viết ra nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản cho những người đang có nhu cầu tìm hiểu về scripts trong cPanel, do số lượng scripts là tương đối nhiều (trên 600 scripts), do đó tôi sẽ chỉ tập trung vào trình bày những scripts có ý nghĩa quan trọng và thường được các nhà quản trị sử dụng nhất, trong lúc thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn, rất mong nhận được sự góp ý từ phía các bạn để tài liệu của chúng ta thêm hoàn chỉnh hơn, xin cảm ơn.
I. Scripts hệ thống
Scripts hệ thống là những script mà chức năng của chúng liên quan trực tiếp đến việc quản lý hệ thống như là việc phân chia disk quotas cho từng user, cập nhật phiên bản cho cPanel, restart các services trên server … sau đây là các script hệ thống quan trọng mà thường được sử dụng trong cPanel nhất.
1. /scripts/adduser
Khi một nhà quản trị không muốn thực hiện thao tác tạo user của server bằng câu lệnh adduser của hệ thống Linux, họ có thể sử dụng script này. Script này bị hạn chế một số chức năng và không mạnh mẽ như câu lệnh adduser của Linux, tuy nhiên nó khá đơn giản về cú pháp và không yêu cầu nhiều tham số trong quá trình khởi động, cú pháp đầy đủ của nó như sau:
/scripts/adduser <username> <homefolder> <password>
Trong đó:
- username: tên của user chúng ta muốn khởi tạo
- homefolder: tên thư mục home của user muốn tạo
- password: mật khẩu của user muốn tạoVí dụ:
/scripts/adduser quandt /home/quandt 132435
2. /scripts/checkccompiler
Kiểm tra xem C compiler có làm việc trên hệ thống hiện hành hay không?, script này không có bất kỳ Options nào kèm theo, chạy độc lập và hiển thị kết quả ra cho người dùng.
3. /scripts/checkgd
Kiểm tra xem GD library trên hệ thống đã được build hay chưa?. GD là một thư viện mã nguồn mở giúp cho việc tạo ra các bức ảnh từ lập trình viên, GD có thể tạo ra các ảnh định dạng PNG, JPEG, GIF …và được ứng dụng nhiều trong việc tạo ra các đồ thị, sơ đồ, biểu mẫu … là một gói thư viện rất cần thiết trong hệ thống cPanel để tạo ra các đồ thị về hệ thống như CPU, RAM, Bandwidth sử dụng …
4. /scripts/checkoldperl
Nếu bạn muốn kiểm tra xem phiên bản perl đang sử dụng trong hosting server có cũ quá hay không?, đây là thứ bạn đang cần tìm. Chỉ cần chạy script này độc lập và nó sẽ thông báo cho bạn viết phiên bản perl đang sử dụng có cần phải cập nhật mới lên không?.
5. /scripts/checkrsync
Chạy scrripts này giúp chúng ta xác định xem gói rsync đã được cập nhật hay chưa?. Rsync là một chương trình ứng dụng và giao thức mạng cho hệ thống Unix-like, nó giúp ích trong việc đồng bộ các file và thư mục từ vị trí này tới một vị trí khác, ngoài ra nó còn là một chương trình chuyền file cho hệ thống Unix.
6. /scripts/easyapache
Đây là một script vô cùng mạnh mẽ trong cPanel, được sử dụng rất nhiều bởi các nhà quản trị hosting khi họ có nhu cầu muốn cập nhật và cấu hình lại web server Apache của bạn thông qua WHM hoặc SSH. Ngoài ra easyapache còn được sử dụng để cập nhật và thiết lập PHP.
Easyapache có thể được xem là một chủ đề trong quá trình nghiên cứu cPanel, do đó tôi sẽ không đề cập quá nhiều đến nó trong tài liệu này, để tìm hiểu thêm về easyapache, các bạn có thể tham khảo đường dẫn sau đây:
- http://docs.cpanel.net/twiki/bin/view/EasyApache3/WebHome
7. /scripts/editquota
Quota là một tính năng không thể không nhắc đến khi tìm hiểu cPanel, quota giúp nhà quản trị phân chia những vùng lưu trữ với dung lượng giới hạn cho từng user, giúp đảm bảo rằng họ không dùng vượt quá lượng tài nguyên trên hệ thống, cú pháp của editquota tương đối đơn giản, nó có dạng như sau:
/scripts/editquota <username> <memoryM>
Trong đó:
- username: tên của user mà bạn muốn thiết lập quota
- memoryM: dung lượng bộ nhớ muốn cấp phát, đơn vị MB.
8. /scripts/enablefileprotect
File protect là một tính năng rất thường được sử dụng bởi các user trong cPanel, chức năng chính của nó là bảo vệ thư mục public_html của user sao cho chỉ có duy nhất Apache và user đó có thể xem được nội dung của nó. Chạy script này sẽ thiết lập File protect cho toàn bộ các user đang có mặt trên server bằng cách set permissions trên thư mục /home và các thư mục của user bên trong tới 0711.
9. /scripts/disablefileprotect
Nếu như các bạn vừa mới đọc qua script số 8 thì có lẽ đã hình dung ra chức năng của script này. Rất đơn giản đó là script này thực hiện thao tác ngược lại với script enablefileprotect. Tắt tính năng File protect trên hệ thống là chức năng của script này.
10. /scripts/fixcommonproblems
Giống như tên gọi, script này sẽ cố gắng khắc phục những vấn đề thường sảy ra trong hệ thống, khi gặp sự cố trong quá trình hoạt động của cPanel, các bạn nên thử chạy qua script này trước khi áp dụng những kỹ thuật khác.
11. /scripts/fixeverything
Đây là script cần phải chạy tiếp theo sau script fixcommonproblems tôi vừa đề cập ở trên, thử qua 2 đoạn script này khi bạn gặp sự cố về hệ thống là điều nên làm.
12. /scripts/upcp
Nếu như bạn không thích việc click chuột quá trình vào giao diện web của cPanel, bạn có thể thử qua script này nếu như bạn có nhu cầu cập nhật hệ thống cPanel. Chức năng chính của script này là tìm kiếm những phiên bản cập nhật của cPanel, sau đó tải về và cài đặt lên server cho bạn, những gì bạn cần làm chỉ đơn giản và trỏ về thư mục scripts và chạy upcp, sau đó ngồi nhìn upcp tự động hoàn tất các công việc phía sau.
13. /scripts/restartsrv_*
Đây là một chuỗi các script giúp khởi động lại service mà chúng ta mong muốn, sau đây là danh sách các services mà các bạn có thể sử dụng để thay thế ký tự * ở trên.
- apache – Apache web server
- bind – BIND nameserver software
- chkservd – cPanel’s TailWatch log processing service
- clamd – ClamAV anti-virus software
- courier – courier mail server
- cpdavd – cPanel’s WebDAV server
- cppop – cPanel’s POP server
- dovecot – Dovecot mail server
- entropychat – Entropy chat client
- exim – Exim mail exchanger
- eximstats – Exim mail statistics tracker
- ftpserver – FTP server
- httpd – Apache web server
- imap – IMAP server
- inetd – super-server daemon for managing internet services
- interchange – Interchange e-commerce software
- ipaliases – IP aliasing software
- melange – melange chat client
- mysql – MySQL database server
- named – BIND nameserver software
- nsd – Open-source NSD nameserver daemon
- postgres – PostgresSQL database service
- postgresql – PostgresSQL database server
- proftpd – ProFTP server daemon
- pureftpd – Pure-FTP server daemon
- rsyslogd – Open-source log forwarder daemon
- spamd – Spam-deferral daemon
- sshd – Secure shell daemon
- syslogd – Log forwarder daemon
- tailwatchd – cPanel’s TailWatch log processing service
- tomcat – Apache Tomcat service
- xinetd – Open-source super-server daemon
14. /scripts/*up
Tiếp tục là một chuỗi các scripts mà thường được mở đầu bằng tên của một service nào đó và kết thúc bằng up, các script này được dùng để cập nhật một service nào đó lên phiên bản mới nhất có thể, các service hỗ trợ bởi dạng scripts này bao gồm:
- bandminup – Bandmin application
- courierup – courier mail server
- cpaddonsup – cPanel’s addon scripts
- dovecotup – Dovecot mail server
- eximup – exim mail exchanger
- ftpup – FTP server (ProFTP and Pure-FTP)
- imapup – IMAP mail server
- mysqlup – MySQL service
- nsdup – BIND nameserver
- phpup – current version of PHP
- suphpup – SuPHP tool for handling PHP requests
15. /scripts/quicksecure
Như các bạn đều biết, trong hệ thống server của chúng ta có một số các service mà không giúp ích gì trong quá trình hoạt động của web hosting, việc để các service này chạy một cách tự do có thể gây lãng phí tài nguyên hệ thống, nếu các bạn có ý định tắt những service này đi thì quicksecure là một script rất có ích trong trường hợp này.
Quicksecure sẽ tự động disable những service mà nó cảm thấy không cần thiết trong quá trình hoạt động của cPanel, sau đây là một số service mà quicksecure sẽ disable.
- portmap
- identd
- lpd
- apmd
- cups
- innd
- ypbind
- nfslock
- rpcidmapd
16. /scripts/fixquotas
Như tôi đã đề cập ở trên, quota là một tính năng vô cùng quan trọng đối với hosting server, việc để quotas hoạt động một cách không ổn định và đảm bảo có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Nếu bắt gặp bất kỳ vấn đề gì liên quan đến quota các bạn có thể sử dụng script này để fix nó, script này chạy một cách độc lập và tự động hoàn tất các thao tác liên quan cho chúng ta.
17. /scripts/syslog_check
Đối với những nhà quản trị hệ thống, việc giám sát hiệu năng cũng như theo dõi hệ thống đều được thực hiện thông qua logs, log là một chủ đề lớn trong lĩnh vực quản trị hệ thống, bất kỳ hệ thống nào cũng đều cần log và bất kỳ dịch vụ nào cũng đều cần log.
Syslog là một dịch vụ quan trọng trong Linux, nó đảm bảo tiến trình log trong hệ thống được hoạt động một cách trơn tru, và để đảm bảo rằng syslog đang hoạt động tốt trong hệ thống, chúng ta có thể sử dụng script syslog_check. Sau khi chạy, script này sẽ hiển thị cho chúng ta biết rằng syslog có đang hoạt động tốt hay không?.
II. Scripts hosting
Chúng ta vừa tìm hiểu qua một loạt các script liên quan đến hệ thống, đó là những script có khả năng can thiệp trực tiếp đến nền tảng điều hành, và ở phần tiếp theo này, chúng ta sẽ tìm hiểu những scripts mà thường được sử dụng để giúp ích nhà quản trị trong quá trình quản lý dịch vụ hosting, đó có thể là các thao tác như tạo cPanel user, kiểm tra các modules … mời các bạn cùng theo dõi.
18. /scripts/checkperlmodules
Như các bạn đều biết, cPanel được viết bằng ngôn ngữ Perl, đó là lý do tại sao hầu hết các scritp trong cPanel đều được viết bằng Perl. Checkperlmodules là một script mà thực hiện quá trình liệt kê các modules perl đã được cài đặt, cập nhật … tiếp đó là thực hiện cập nhật các modules này lên phiên bản mới nhất.
19. /scripts/phpextensionmgr
Quản lý các PHP extensions là chức năng chính của script này, PHP extensions là những thành phần được load khi PHP bắt đầu bằng cách chỉnh sửa file php.ini
của bạn. Cú pháp của script này như sau:
/scripts/phpextensionmgr <options> <action> <extension>
Trong đó
- options:
- –help help message
- –prefix installation prefix for PHP
- actions:
- install Install or update the extension
- uninstall Uninstall the extension
- status Display the installation status of the extension
- list Show available extensions
Ví dụ:/scripts/phpextensionmgr status Xcache
: Câu lệnh trên sẽ thực hiện việc kiểm tra trạng thái của Xcache extension.
20. /scripts/pkgacct
Có lẽ không ít các bạn ở đây đã từng sử dụng tính năng user transfer của cPanel, việc chuyển một user từ một server này tới server khác là một công việc không thể tránh khỏi đối với những ai đang làm công việc quả trị hosting server.
Script pkgacct có thể được dùng để tạo một file nén cpmove cho một tài khoản cụ thể nào đó (cpmove được sử dụng để lưu trữ thông tin website liên quan đến một user nào đó trên hệ thống, chức năng chủ yếu của cpmove là dùng để backup website của user). Một khi cpmove file đã được tạo, chúng ta có thể di chuyển file cpmove này qua lại giữa nhiều server. Cú pháp hoạt động của script này vô cùng đơn giản, nó có dạng như sau:
/scripts/pkgacct <username>
Ví dụ:/scripts/pkgacct quandt
: Sau khi chạy, đoạn script này sẽ thực hiện một loạt các thao tác để tập hợp và nén các thông tin liên quan đến user quandt
vào một file có tên cpmove-quandt.tar.gz, việc sử dụng ra sao là tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người.
21. /scripts/restorepkg
Ở script số 20, chúng ta đã biết rằng dữ liệu liên quan đến một user có thể được nén vào một file cpmove, và một trong những cách sử dụng hiệu quả nhất của file cpmove này đó là di chuyển nó qua một server khác và tiến hành restore user đó, một dạng di chuyển user. Và script được sử dụng để restore user thông qua cpmove đó là restorepkg, cú pháp hoạt động của script này như sau:
/scripts/restorepkg <username>
Ví dụ:/scripts/restorepkg quandt
: Câu lệnh này sẽ trích xuất các file dữ liệu của user quandt
và sau khi quá trình kết thúc, quandt
có thể tồn tại với tư cách user của hệ thống mới.
22. /scripts/killvhost
Chúng ta đều biết rằng trong hosting server sử dụng cPanel, các website được xem như các vhost trong hệ thống, và đôi khi người quản trị có ý định xóa một vhost vì lý do nào đó, đây là lúc sử dụng đến script killvhost. Khi tiến hành chạy script này, nó sẽ xóa toàn bộ dữ liệu về vhost đó, câu lệnh này tương đối nguy hiểm bởi nó không có bất kỳ nhắc nhở nào khi chúng ta chạy mà sẽ thực hiện xóa ngay lập tức vhost được yêu cầu do đó, cần suy nghĩ kỹ càng và thận trọng khi sử dụng script này, cú pháp của nó như sau:
/scripts/killvhost <vhost>
Ví dụ:/scripts/killvhost dotrungquan.info
: Câu lệnh này sẽ xóa tất cả dữ liệu liên quan đến domain dotrungquan.info
đang được lưu trên hệ thống ngoại trừ thông tin về FTP. Nếu muốn xóa thông tin FTP của vhost chúng ta cần thực hiện một script tiếp theo đó là killpvhost.
23. /scripts/killpvhost
Script killvhost ở trên như chúng ta đã tìm hiểu, sẽ không xóa các thông tin liên quan đến FTP, đó là lúc chúng ta cần đến killpvhost. Killpvhost được dùng để xóa thông tin về vhost từ file cấu hình ftp server, cú pháp hoạt động rất đơn giản:
/scripts/killpvhost <vhost>
Ví dụ:
/scripts/killpvhost dotrungquan.info
24. /scripts/wwwacct
Việc tạo một user cPanel có lẽ là vô cùng đơn giản nếu chúng ta sử dụng chức năng Create a New Account trong giao diện quản lý WHM. Tuy nhiên đôi khi chúng ta phải thực hiện công việc đó mà không có sự hỗ trợ của giao diện đồ họa, và script chúng ta cần đến lúc đó chắc chắn sẽ là wwwacct. Rất đơn giản, script này được sử dụng để tạo một user cPanel, cú pháp của nó như sau:./wwwacct <domain> <user> <password> <quota> <cpmod[advanced/?]> <ip[y/n]> <cgi[y/n]> <frontpage[y/n]> <maxftp> <maxsql> <maxpop> <maxlst> <maxsub> <bwlimit> <hasshell[y]/[n]> <owner> <plan> <maxpark> <maxaddon> <featurelist> <contactemail> <use_registered_nameservers> <language>
Trong đó chúng ta cần quan tâm đến một vài các tham số như:
- Domain: domain name của tài khoản muốn tạo User: tên tài khoản muốn tạo
- Password: mật khẩu của tài khoản muốn tạo
- Quota: vùng lưu trữ muốn ấn định cho tài khoản muốn tạo
Các tham số còn lại có thể được bổ sung bởi chủ tài khoản.
Ví dụ:
/scripts/wwwacct dotrungquan.info
quandt 123456 1000
25. /scripts/whoowns
Đôi khi chúng ta cần tìm xem ai là chủ sở hữu của một website nào đó trên server, lúc đó scripts shoowns sẽ phát huy tác dụng. Script này có chức năng tìm ra ai là chủ sở hữu của domain chúng ta đang tìm kiếm trên hệ thống cPanel. Cú pháp hoạt động của script này như sau:
/scripts/whoowns <domain>
Ví dụ:
/scripts/whoowns dotrungquan.info
: Câu lệnh trên sẽ trả về tên của user sở hữu domain dotrungquan.info
26. /scripts/suspendacct
Việc cấm quyền hoạt động của một user nào đó trong quá trình hoạt động là một hành động rất thường diễn ra đối với các nhà quản trị hệ thống, thao tác này có thể dễ dàng được thực hiện thông qua giao diện quản lý WHM, nhưng bên cạnh đó bạn cũng có thể thực hiện được thao tác này bằng script tôi đang đề cập ở đây, suspendacct. Khi chúng ta cần ngưng hoạt động tạm thời một tài khoản nào đó trong hệ thống, chúng ta có thể sử dụng script này, cú pháp hoạt động của nó như sau:
/script/suspendacct <username>
Ví dụ:
/scripts/suspendacct quandt
: Chúng ta vừa thực hiện việc ngưng hoạt động tài khoản quandt
, tài khoản này chỉ có thể được hoạt động trở lại khi chúng ta thực hiện thao tác unsuspend.
27. /scripts/unsuspendacct
Nếu như các bạn vừa thực hiện thao tác suspend một user nào đó bằng script suspendacct tôi đã đề cập trước đó thì đây có lẽ là script các bạn đang tìm kiếm tiếp theo. Tên gọi của nó đã nói lên tất cả, script này thực hiện thao tác unsuspend một tài khoản mà đã bị suspend trước đó bởi nhà quản trị, cú pháp của nó đơn giản như sau:
/script/unsuspendacct <username>
Ví dụ:
/scripts/unsuspendacct quandt
: Chúng ta vừa unsuspend tài khoản quandt
bằng script, thao tác này cũng có thể được thực hiện thông qua giao diện quản lý WHM.
28. /scripts/listsubdomains
Vô cùng đơn giản, script này giúp liệt kê toàn bộ subdomain của một user nào đó có trên hệ thống, nếu user nào chúng ta đang truy vấn không tồn tại bất kỳ subdomain nào, thông điệp trả về sẽ là tên user. Cú pháp của script như sau:
/scripts/listsubdomains <username>
Ví dụ:
/scripts/listsubdomains quandt
: Toàn bộ subdomain của user quandt
sẽ được liệt kê ra sau khi chạy câu lệnh trên.
29. /scripts/killacct
Nếu đã có script giúp tạo cPanel user thì tất nhiên sẽ phải có script thực hiện công việc ngược lại, xóa cPanel user. Xóa cPanel user tương đương với việc chúng ta sẽ xóa toàn bộ các dữ liệu và thông tin liên quan đến user đó khỏi server hosting. Các bạn nên thận trọng khi sử dụng script này, cú pháp của nó có dạng như sau:
/scripts/killacct <username> <killdns y/n>
Trong đó.
- username: tên user chúng ta muốn xóa
- killdns: Xóa toàn bộ zone file từ DNS
Ví dụ:/scripts/killacct quandt killdns y
: Chúng ta vừa xóa tài khoản vnhhcm và thông tin DNS của nó khỏi server hosting.
III. Scripts mail
Mail là một thành phần vô cùng quan trọng trong hệ thống cPanel, bất kỳ domain nào trên hệ thống đều có nhu cầu sử dụng mail do đó, cần đảm bảo các tác vụ liên quan đến mail hoạt động một cách hiệu quả và ổn định. Ở phần này tôi sẽ giới thiệu đến các bạn các scripts liên quan đến mail mà hay được sử dụng bởi các nhà quản trị, tất nhiên sẽ có đề cập đến chức năng và cú pháp của từng scripts.
30. /scripts/addpop
Script đầu tiên cũng là script thường được sử dụng nhất, addpop. Chức năng chính của nó là dùng để tạo tài khoản email cho các domain có trên cPanel, script này có thể chạy trực tiếp sau đó thêm vào các thông số được yêu cầu, hoặc có thêm đầy đủ các thông tin vào một lần duy nhất theo cú pháp sau:
./addpop <email@domain> <password> <quota>
Trong đó.
- email@domain: địa chỉ email muốn tạo
- password: mật khẩu cho địa chỉ email muốn tạo
- quota: dung lượng muốn cấp phát cho địa chỉ email muốn tạo
Ví dụ:
/scripts/addpop admin@dotrungquan.info 123456 1000
Đoạn mã trên vừa tạo một tài khoản email admin tại domain dotrungquan.info
với mật khẩu là 123456 và được cấp phát 1GB bộ nhớ lưu trữ trên server.
31. /scripts/smtpmailgdionly
Tương tác với công cụ SMTP Mail Protection trên cPanel là chức năng chính của script này, chúng ta có thể tắt, bật, xem trạng thái … của dịch vụ này thông qua smtpmailgdionly. Cú pháp của script có dạng như sau:
/scripts/smtpmailgdionly <on|off|status|refresh>
32. /scripts/build_maxemails_config
Script này thực hiện việc giới hạn số lượng email mà user có thể gửi đi trong một giờ từ các domain nằm trên server, tính năng này có thể được sử dụng để ngăn chặn việc spammer gửi email spam và đảm bảo lượng bandwidth sử dụng bởi các domain trên server. Để thực hiện việc ấn định số lượng email có thể gửi đi cho từng domain, thực hiện các thao tác sau đây:
- Mặc định cPanel sẽ có file thiết lập tính năng này nằm tại vị trí:
/var/cpanel/users/USERNAME
(USERNAME = Tên tài khoản), mở file thiết lập cho tài khoản chúng ta muốn chỉnh sửa. - Tại file thiết lập của user, nếu tính năng này đã được áp dụng trước đó thì sẽ tồn tại một dòng với mội dung
MAX_EMAIL_PER_HOUR=?
, câu lệnh trên chỉ định số email mà domain thuộc quyền quản lý của user này được phép gửi đi mỗi giờ, sau khi đưa ra các giá trị phù hợp, lưu file lại và chạy script/scripts/updateuserdomains
và/scripts/build_maxemails_config
để thiết lập có hiệu lực.
33. /scripts/delpop
Có tạo tất nhiên sẽ có xóa, delpop là script thực hiện xóa một tài khoản email nằm trên server, cú pháp như sau:
/scripts/delpop <emailaccount>
Ví dụ:
/scripts/delpop admin@dotrungquan.info
Câu lệnh trên sẽ xóa tài khoản email admin@dotrungquan.info
từ server.
34. /scripts/setupmailserver
Khi có nhu cầu chuyển đổi giữa các nền tảng mailserver trên hệ thống, đó là lúc chúng ta cần dùng đến script này. Cú pháp của script không quá phức tạp, nó có dạng như sau:
setupmailserver [options] <mailserver>
- Options:
- –force Perform conversion even if server is already configured
- –current Display the currently configured mail server
- –skip-maildir-conversion Don’t convert user maildirs during the server conversion
- MailServers:
- courier Standard mail server on cPanel systems
- dovecot Lower memory usage mail server
- disabled Disabled local POP3 and IMAP functionality
IV. Scripts DNS
DNS cũng là một thành phần chúng ta cần quan tâm khi nghiên cứu về scripts, có rất nhiều scripts mà chức năng của chúng là thực hiện các thao tác thiết lập cho DNS, các thao tác có thể kể đến như thêm DNS zone, cài đặt nameserver … sau đây là nội dung chi tiết.
35. /scripts/setupnameserver
Giống như script số 34 mà tôi vừa đề cập trước đó, trong hệ thống cPanel có một số service mà có thể hoạt động với vai trò là nameserver cho hệ thống, có thể kể đến là MyDNS, BIND, NSD … và việc lựa chọn service nào làm nameserver là quyết định của nhà quản trị, với script setupnameserver, chúng ta có thể lựa chọn việc thiết lập DNS Server cho cPanel, cú pháp của nó như sau:
setupnameserver [options] [nameserver type]
Options:
- –help Brief help message
- –force Rerun configuration routines even if the selected nameserver type is already configured
- –current Show the currently selected nameserver type
Nameserver Types:
- bind: Suggested. Functions as both authoritative and caching nameserver
- nsd: Lower memory. Functions only as authoritative nameserver
- mydns: Uses MySql as backend. Functions only as authoritative nameserver
- disabled: Disabled the local nameserver
36. /scripts/exportmydnsdb
Nếu MyDNS đang được sử dụng với tư cách là nameserver trên hệ thống cPanel và chúng ta có nhu cầu muốn chuyển đổi qua một service khác thì khi đó, công việc trước mắt là chuyển đổi toàn bộ dữ liệu về zones từ DNS qua dịch vụ mới, công việc này có thể được thực hiện bằng script exportmydnsdb, sau khi đã có database về zones, chúng ta có thể inport nó vào service mà sẽ được sử dụng như nameserver tiếp theo, chẳng hạn như BIND và NSD.
37. /scripts/adddns
Một trong những công việc thường trực nhất của các nhà quản trị cPanel là thêm DNS zone vào trong cPanel, giao diện WHM có thể hoàn tất công việc này một cách dễ dàng, vậy với script thì công việc có dễ dàng như vậy không?. Câu trả lời là có, với sự trợ giúp của adddns, chúng ta có thể thêm DNS zone vào cPanel chỉ với cú pháp đơn giản như sau:
/scripts/adddns
- –domain (required) Domain for zone creation
- –ip (optional) IP for zone creation. Defaults to server’s main shared IP
- –reseller (optional) Set reseller (zone administrator) to utilize name server Ips assigned via WHM to the reseller. Defaults to using main server name server Ips.
Ví dụ:
/scripts/adddns --domain dotrungquan.info --ip 103.123.123.123
38. /scripts/killdns
Khi cần xóa một zone trong DNS, chúng ta có thể sử dụng script này, chỉ việc chạy nó một mình và điền tên zone muốn xóa vào, scripts sẽ thực hiện các thao tác cần thiết để xóa zone đó khỏi server.
V. Scripts others
Như chúng ta đã biết, cPanel được cấu thành nền từ nhiều service và công cụ khác nhau, có thể kể đến như FTP, Mail, Database, Backup & Restore … cPanel thực hiện công việc điều tiết hoạt động giữa các services và đảm bảo các services hoạt động theo đúng như những gì mà user mong muốn.
Do những thành phần khác của cPanel như FTP, Database không có nhiều các script đại diện vì thế, tôi sẽ đề cập đến tất cả những scripts khác có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống tại mục này, chúng có thể liên quan đến database, ftp, backup … và đây cũng là mục cuối cùng trong tập tài liệu này, nếu bạn đọc nào có kiến thức cũng như kinh nghiệm về những scripts mà chưa được tôi đề cập đến từ đầu trang đến giờ.
39. /scripts/setupftpserver
FTP Server, một thành phần mà bất kỳ server hosting nào cũng đều có. cPanel hiện tại hỗ trợ hai nền tảng FTP server là Pure-FTP và Pro-FTP, chọn lựa nền tảng nào là quyền của chúng ta và công cụ thể thực thi quyền hạn đó là script setupftpserver. Thiết lập FTP Server nào sẽ được sử dụng trong cPanel là khả năng của script này, cú pháp của nó có dạng như sau:
setupftpserver [options] <ftpserver>
Options
- –force Perform conversion event if server is already configured
- –current Display the currently configured FTP server
FTP Servers:
- pure-ftpd Recommended FTP server on cPanel systems
- proftpd Alternate FTP Server
- disabled Disabled local FTP functionality
40. /scripts/cpbackup
Sẽ là thiết sót rất lớn nếu không đề cập đến tính năng backup trong cPanel. Backup và Restore là hai hành động mà bất kỳ hệ thống máy chủ nào cũng cần dùng đến, trong giao diện quản lý WHM của cPanel chúng ta có thể thiết lập chế độ backup thông qua đường dẫn sau:
WHM => Backup => Configure Backup
Sau khi hoàn tất thiết lập ở đường dẫn trên, đó là lúc cần dùng đến script cpbackup. Script này thực hiện thao tác backup cho tài khoản được chọn, cú pháp chi tiết của nó như sau:
cpbackup [options]
This script will lauch the cpanel daily backup process.
Modifiers Flags:
- –force – will update the file without checking any confitions
- –weekly – force current day to treat weekly backup
- –monthly – force current day to treat weekly backup
- –debug – do not fork before lauching (devel mode)
- –allow-override